Chuyển đổi số hiện nay được
coi là xu thế tất yếu trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị,…
đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Chuyển đối số giúp nâng cao hiệu quả quản
lý, điều hành từ đó tạo ra hiệu năng kinh tế cao hơn, giải phóng các khâu trung
gian. Trong các lĩnh vực kinh tế, chuyển đổi số trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp có sự phát triển muộn và chậm hơn, ít phổ biến hơn. Điều này một phần do
đặc thù của nền nông nghiệp Việt Nam có xuất phát điểm thấp, đa phần là hộ kinh
doanh cá thể nhỏ lẻ, trình độ hạn chế, sản xuất theo kinh nghiệm và thụ động
với thị trường, nguồn vốn và nhận thức về đổi mới sáng tạo còn chưa cao. Trong
những năm gần đây, nhờ sự phát triển mạnh và ngày càng phổ biến của các thiết
bị điện tử có kết nối thông minh, sự tăng trưởng của tỷ trọng kinh tế số trong
lĩnh vực nông nghiệp nói chung và lĩnh vực nuôi trồng thủy sản nói riêng. Để
nâng cao năng suất, tăng giá trị sản phẩm, bảo vệ môi trường, tăng tính kết
nối, liên kết hướng tới tạo dựng mạng lưới chuỗi sản xuất có sự tham gia của cơ
sở khoa học – cơ sở sản xuất – cơ sở tiêu thụ và quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy
phát triển nông nghiệp tiên tiến, hiện đại. Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư tỉnh Nam Định
đã và đang tích cực triển khai đồng bộ các giải
pháp từ việc thúc đẩy chuyển đổi số trong công tác quản lý cũng như tuyên
truyền, hỗ trợ người NTTS kết nối thực hiện chuyển đổi số trong ngành
nuôi trồng thủy sản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Đối với công tác quản lý,
Chi cục cũng chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ số trong quản lý và giám sát
hoạt động nuôi trồng thủy sản, nhằm đảm bảo tính minh bạch và nhanh chóng, hiệu
quả, chính xác. Đối với hoạt động sản xuất, các biện pháp chủ yếu là số hóa số
liệu sản xuất, hiện đại hóa, cơ giới hóa, tự động hóa các quy trình sản xuất,
cập nhật, ứng dụng và chia sẻ các giải pháp kỹ thuật mới, cập nhật và chia sẻ
thông tin thị trường tạo liên kết cung ứng - tiêu thụ chủ động,…. Hiện nay, sau
một thời gian triển khai tích cực, trước mắt đã thấy rõ được hiệu quả của
chuyển đổi số đối với lĩnh vực NTTS, trong đó có một số nội dung nổi bật như:

Quan trắc môi trường vùng nuôi ngao tại Xã Giao
Xuân- huyện Giao Thủy- tỉnh NĐ
1. Chuyển
đổi số trong NTTS
* Ứng dụng công nghệ trong giám sát
môi trường nuôi trồng: Quản lý
môi trường là khâu quan trọng nhất trong NTTS, đòi hỏi tiến hành thường xuyên,
liên tục. Trước nay, việc này thường được thực hiện thủ công bằng các trang
thiết bị đo đạc cầm tay (máy đo, que test,..), kết quả thường có sai số do phụ
thuộc khá nhiều vào kinh nghiệm và kỹ năng sử dụng thiết bị và quy trình kiểm
tra. Hiện nay, nhiều cơ sở nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao đã hợp tác với
các nhà sản xuất thí điểm lắp đặt các thiết bị quan trắc môi trường tự động.
Thông tin về môi trường ao nuôi được cập nhật và gửi đến người quan lý thông
qua các phần mềm chuyên dụng. Không chỉ giúp giảm bớt thời gian
lao động trực tiếp quản lý môi trường, tránh sai số mà việc giám sát liên tục
giúp người nuôi phát hiện sớm các vấn đề, từ đó có thể điều chỉnh môi trường
kịp thời, giảm thiểu thiệt hại.
* Ứng dụng phần mềm quản lý nuôi
trồng thủy sản: Với bước đầu là quản lý môi
trường thông qua hệ thống quan trắc tự động và phần mềm hỗ trợ đánh giá chất
lượng môi trường, khuyến cáo các biện pháp xử lý. Hiện nay việc ứng dụng đã
được mở rộng qua việc sử dụng các phần mềm tích hợp quản lý các số liệu liên
quan đến hoạt động sản xuất từ quản lý con giống, chăm
sóc, sử dụng thức ăn, chế phẩm sinh học, thuốc, đến thu hoạch và kết nối tiêu
thụ. Các phần mềm này giúp người nuôi trồng thủy sản có cái nhìn tổng quan về
sản xuất, quản lý chi phí và lợi nhuận, đồng thời cũng giúp quản lý thông tin
về lịch sử chăm sóc và sức khỏe của thủy sản hướng tới số hóa hồ sơ sản xuất để
tự động cập nhật số liệu trên các hệ thống quản lý hành chính theo quy định,
nhất là đối với các cơ sở sản xuất giống thủy sản.
* Chuyển đổi số trong quản lý chuỗi
cung ứng thủy sản: Bước đầu, việc chuyển đổi số trong quản lý chuỗi ứng
cung ứng thủy sản đang được triển khai thông qua các kênh thông tin trung gian,
hệ thống các ứng dụng mạng xã hội. Tại đây, các cơ sở cung cấp thông tin cần
thiết về năng lực sản xuất, sản phẩm, thời gian và khả năng cung ứng để những
người có nhu cầu dễ dàng tiếp cận thông tin, nhanh chóng tìm được nguồn sản
phẩm theo đúng nhu cầu.
* Đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật trực
tuyến: Thông qua các lớp tập huấn, các buổi tuyên truyền, Chi
cục Thủy sản và Kiểm ngư đã cung cấp thông tin và hỗ trợ người nuôi tiếp cận
kiến thức về các phương pháp quản lý, kỹ thuật nuôi trồng thủy sản theo hướng
hiện đại, sử dụng công nghệ mới, và cách ứng dụng các công cụ số trong quản lý
sản xuất. Ngoài ra còn trực tiếp hỗ trợ người dân thực hiện các thủ tục hành
chính trên hệ thống dịch vụ công, giúp người dân tiếp cận và sử dụng có hiệu
quả hệ thống trực tuyến.
2. Chuyển đổi số trong công tác quản
lý
* Thúc đẩy cải cách thủ tục hành
chính và nâng cao hiệu quả quản lý: Thông qua
hệ thống cổng dịch vụ công trực tuyến, việc tiếp nhận, xử lý hồ
sơ và trả kết quả được thực hiện đúng quy định đã góp phần tiết kiệm thời gian
và chi phí đi lại cho người dân. Tham gia góp ý cải cách nhiều thủ tục hành
chính trong lĩnh vực NTTS để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện.
Việc áp dụng chuyển đổi số vào quản lý hành chính giúp giảm bớt giấy tờ thủ
tục, tạo ra một môi trường thuận lợi hơn cho công tác quản lý, đặc biệt là quản
lý số liệu, thống kê, báo cáo cũng như công tác tham mưu được nhanh chóng.
* Thiết lập hệ thống thông tin liên lạc và kết nối nội bộ và kết nối với
người dân thông qua các ứng dụng mạng xã hội như Zalo: tạo lập các
nhóm chia sẻ, cung cấp thông tin, điều hành xử lý thông tin giúp công tác điều
hành được thuận lợi, nhanh chóng. Hiện nay, các nhóm Zalo theo chủ đề như nhóm
NTTS, nhóm sản xuất giống,.. đã đem lại hiệu quả rất tích cực, là kênh thông
tin đáng tin cậy kết nối hoạt động sản xuất và quản lý.
* Khuyến khích hợp tác và chia sẻ dữ
liệu: khuyến khích hợp tác giữa các tổ chức, doanh nghiệp và
người dân trong việc chia sẻ dữ liệu về nuôi trồng thủy sản. Việc chia sẻ thông
tin giúp cải thiện khả năng dự báo sản lượng, giảm rủi ro và nâng cao hiệu quả
sản xuất.
Trong thời kỳ công nghệ thông tin
bùng nổ, công cuộc hiện đại hóa, công nghiệp hóa được áp dụng triển khai trên
mọi thành phần kinh tế, việc thích ứng và triển khai ứng dụng, áp dụng số hóa
trong sản xuất tạo động lực thúc đẩy phát triển ngành nông nghiệp nói chung và
NTTS nói riêng, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường và tăng
cường tính bền vững cho ngành thủy sản. Các công nghệ như IoT, blockchain, và
phần mềm quản lý không chỉ giúp người nuôi trồng tối ưu hóa quá trình sản xuất
mà còn giúp nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản của tỉnh, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế địa phương. Đối với cơ quan quản lý, chuyển đổi số giúp tăng hiệu
quả công việc, giảm bớt các khâu trung gian, tạo gắn kết và tính kết nối thường
xuyên, liên tục giữa cơ quan quản lý và các thành phần chịu sự quản lý, tăng
tính minh bạch, hiệu quả.
Trần Thị Thu
Hà - Chi cục Thủy sản và Kiểm ngư